Màng chống thấm GCL ARITEX là một dạng vật liệu đặc biệt khi gặp nước tạo ra màng keo có tác dụng chống thấm (tỷ lệ keo >95%) và được cấu tạo ở dạng thảm, thành phần chính bao gồm: Lớp phủ bề mặt bằng vải địa kỹ thuật không dệt, lớp giữa là bentonite dạng bột, lớp lót đáy là vải địa kỹ thuật dạng dệt.
Màng chống thấm GCL được sử dụng để chống thấm cho công trình, phủ lên bề mặt thành đất hố đào nhằm tăng tính ổn định của thành vách hố đào và tránh thẩm thấu nước.
Chôn lấp các chất thải, bảo vệ môi trường
Màng chống thấm GCL được sử dụng để lót đáy ô chôn lấp rác hợp vệ sinh theo quy trình tiêu chuẩn môi trường nhằm ngăn chặn nước rỉ rác nhiễm bẩn ra môi trường xung quanh.
Lót đáy ao, hồ, bồn bể chứa chất nhiễm bẩn: GCL được sử dụng để lót đáy các hồ chứa chất bẩn bởi khả năng chống thấm tốt đồng thời giải quyết được vấn đề nền đất ở các khu vực này.
Phủ đóng bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh
Màng chống thấm GCL cũng được sử dụng để phủ đóng bãi chôn lấp rác một cách hợp vệ sinh, nhằm giải quyết các vấn đề môi trường như ngăn nước mưa, thu khí ga, ngăn mùi, chống ô nhiễm….Màng chống thấm GCL đặc biệt phù hợp với lớp mái dốc bởi độ bền kéo cao và hệ số ma sát lớn.
Chống thấm đê, đập, kênh mương
Màng chống thấm GCL được sử dụng để chống thấm đê, đập thủy điện, kênh mương thủy lợi, phát huy khả năng chống thấm của bentonite và khả năng kháng cắt của các lớp vải địa kỹ thuật.
Các chỉ tiêu Tiêu chuẩn Đơn vị ART 3000 ART 4000 ART 4700
Trọng lượng bột Bentonite ASTM D 5993 g/m2
(+/-5%)2.7 3.7 4.7
Trọng lượng lớp vải không dệt ASTM D 5261 g/m2 > 180 > 180 > 180
Trọng lượng lớp vải dệt ASTM D 5261 g/m2 > 110 > 110 > 110
Chỉ số trương nở Bentonite ASTM D 5890 Ml/2g > 24 > 24 > 24
Độ tách nước Bentonite ASTM D 5891 ml < 18 < 18 < 18
Hệ số thấm ASTM D 5084 m/s < 5 x 10-11
< 3 x 10 -11 < 5 x 10 -12
Cường độ chịu kháng bóc ASTM D 6496 N > 65
Ghi chú: Ngoài các sản phẩm sản xuất theo những thông số kỹ thuật trên chúng tôi còn sản xuất các sản phẩm có các tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu của khách hàng và tiêu chuẩn của dự án.
Chịu được các tác động hóa lý của môi trường. Không bị hiệu ứng khô-nứt như đất sét truyền thống.
Tiết kiệm chi phí vận tải so với vật liệu đất sét truyền thống tới 150 lần.
Tăng không gian chôn lấp rác.
Chất lượng được kiểm soát đồng nhất.
Thi công nhanh chóng, đơn giản, không đòi hỏi phương pháp ghép nối đặc biệt.